Thứ Bảy, 9 tháng 2, 2013

Năm mới Quý Tỵ xuất hành thế nào cho tốt?


Người Việt Nam có tục chọn hướng và xuất hành đầu năm để tìm sự may mắn cho mình và gia đình trong cả năm. Tết Quý Tỵ năm nay, chúng ta nên xuất hành thế nào cho tốt?

Chọn hướng theo mục đích

Theo ông Nguyễn Văn Chung, tác giả Bộ Lịch Vạn Niên Việt Nam (1901 – 2103), việc xuất hành đầu năm mới là một tập tục nằm trong toàn bộ quá trình tìm năm tháng lành, ngày giờ tốt. Dù tốt hay xấu, năm và tháng đã được xác định, đầu năm chỉ còn là chọn giờ tốt và hướng trong việc xuất hành với hy vọng những ngày đầu năm mới mà tốt lành thì cả năm sẽ đẹp đẽ, thuận lợi.
Có vài chục cách tìm ngày, giờ tốt, hướng tốt và mỗi cái lại có quan niệm khác nhau. Ba ngày đầu năm mới gồm các ngày Quý Tỵ: Ngày mồng 1 âm lịch có tên can chi là Đinh Mùi. Ngày mồng 2 âm lịch có tên can chi là Mậu Thân. Ngày mồng 3 âm lịch có tên can chi là Kỷ Dậu.

Phương hướng xuất hành theo Hỷ thần và Tài thần: Người xưa xác định ngày tốt có tài lộc là do "tài thần" di chuyển đến địa phương, ngày có niềm vui là "hỷ thần" đến. Sự di chuyển của hỷ thần và tài thần quy định theo hướng như sau:

Ngày mồng 1 (Đinh Mùi): Hỷ thần – Chính Nam; Tài thần – Chính Tây

Ngày mồng 2 (Mậu Thân): Hỷ thần – Đông Nam; Tài thần – Chính Bắc

Ngày mồng 3 (Kỷ Dậu): Hỷ thần – Đông Bắc; Tài thần – Chính Bắc.

Tùy theo nhu cầu cần hỷ thần hay tài thần mà mỗi người chọn xuất hành theo phương hướng như trên.

Người Việt Nam còn có tục Chọn hướng và xuất hành đầu năm để đi tìm cái may mắn cho mình và gia đình trong cả năm.
Người Việt Nam còn có tục Chọn hướng và xuất hành đầu năm để đi tìm cái may mắn cho mình và gia đình trong cả năm.

Có thể chọn hướng xuất hành theo Bát môn:  Bát môn có Hưu, Sinh, Thương, Đỗ, Cảnh, Tử, Kinh, Khai. Hướng có Hưu, Sinh, Khai, Cảnh thì tốt. Các hướng còn lại thì xấu. Hưu ở phương Bắc, Cảnh phương Nam, Thương phương Đông, Kinh phương Tây, Sinh phương Đông Bắc, Đỗ phương Đông Nam, Tử phương Tây Nam, Khai phương Tây Bắc. Hưu: có ý nghĩa đối với cầu tài lộc, kết hôn… Sinh: có ý nghĩa đối với cầu tài lộc, kinh doanh, xây dựng, đi xa, chữa bệnh… Khai: có ý nghĩa đối với cầu tài lộc, cầu danh, xuất hành, giá thú… Cảnh: có ý nghĩa đối với đòi và thu nợ, thăm viếng người thân…

Tìm ngày tốt theo sinh khắc Ngũ hành và Hoàng đạo

Theo ông Chung, chọn giờ tốt phải theo đúng kinh tuyến địa phương bởi các các sách trong nước và trên thế giới đã xuất bản chỉ quy định chung:

Giờ đó chỉ đúng với kinh tuyến trung tâm của mỗi nước. Việt Nam thuộc múi giờ 7, kinh tuyến trung tâm là 1050Đ. Thiên văn học đã tính 10 = 4 phút đồng hồ. 1' (phút kinh độ) = 4 giây đồng hồ. Phường Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội có kinh độ 105050'37"Đ xấp xỉ 105051'. 51' kinh độ = 4 giây đồng hồ x 51 = 204 = 3 phút 24 giây đồng hồ. Giả thiết giờ Tỵ ngày mồng 1 Tết năm Qúy Tỵ là ngày giờ tốt cần xuất hành. Tại phường hàng Bông, nếu ta bắt đầu xuất hành vào lúc 9h sáng thì đó lại là giờ Thìn có sao Bạch Hổ, là giờ xấu. Phải bắt đầu xuất hành lúc 9 giờ 03 phút 24 giây, mới là giờ Tỵ có sao Ngọc Đường, là giờ tốt. Việc tính toán khá phức tạp, bạn đọc chỉ việc cộng thêm 100 x 4 phút đồng hồ = 40 phút đồng hồ là đúng với giờ cổ truyền trên mọi miền của đất nước.

Đầu năm lên đi chùa lễ Phật cầu an lành, hạnh phúc trong năm.
Đầu năm lên đi chùa lễ Phật cầu an lành, hạnh phúc trong năm.

Theo đa số cách chọn ngày xuất hành thì ngày mồng 1 tết năm Qúy Tỵ có 4 điểm tốt, 2 điểm xấu, nên là ngày tốt. Mồng 2 và mồng 3 tết năm Qúy Tỵ có 3 điểm tốt, 3 điểm xấu, nên là ngày kém hơn so với ngày mồng 1 tết.

Do vậy, Tết nên chọn ngày Đinh Mùi mồng 1 tết xuất hành theo hướng phù hợp với yêu cầu bản thân hay gia đình. Giờ tốt của ngày mồng 1 tết theo sinh khắc ngũ hành, hoàng đạo và cửu tinh thống nhất với nhau là những giờ: Dần, Tỵ, Hợi. Tốt nhất là giờ Tỵ. Nếu cộng thêm 40 phút như đã nêu ở trên thì chỉ nên dùng 2 giờ cổ truyền là giờ Dần bắt đầu từ 3h40 phút đến hết 5h39 phút và giờ Tỵ bắt đầu từ 9h40 phút đến hết 11h39 phút. Dùng giờ Hợi sẽ dễ bị lẫn sang ngày hôm sau.

GS.TSKH Hoàng Tuấn – nguyên Giám đốc Trung Tâm UNESCO, chuyên gia nghiên cứu về lịch cổ và văn hóa phương Đông cho biết: "Năm Quý Tỵ 2013 thuộc năm Thuận Hóa: Hỏa Vận – Thủy Khí tức Khí khắc vận; Khí thịnh, Vận suy. Về nhân sự đây là năm "thiên thời", khắc nhập vào "địa cục". Đại cát hướng năm nay là Chính Nam nên muốn làm ăn thuận lợi nên chon hướng này là tốt nhất, còn nếu không được thì chọn hướng Tây Nam, Đông Bắc. Hướng Chính Đông là đích sát hướng dễ gây hại. Các hướng còn lại là hướng hao mệnh (sinh xuất) không có lợi.

Xuất hành 3 ngày Tết để lấy may cho cả năm thì tốt nhất là ngày Mồng 1 Tết (10/2/2013) ngày Bát Bạch – Thổ Tinh vì theo cả Cửu tinh và sinh khắc can chi thì đều là ngày tốt. Ngày Mồng 2 – 3 Tết theo sinh khắc Can chi là ngày xấu nhưng Cửu tinh là ngày Tốt nên vẫn được xem là ngày tốt vừa, vẫn có thể xuất hành và làm các công việc trọng đại khác".

Theo Dân Trí


* Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét